Phân tích kỹ thuật là gì?
- Investi

- 24 thg 4, 2021
- 7 phút đọc
Đã cập nhật: 25 thg 4, 2021
Chúng tôi xin chia sẻ những khái niệm, những kiến thức, các trường phái và phương pháp Phân tích kỹ thuật (PTKT). Có thể xem đây là những kiến thức sơ đẳng và cần thiết nhất cho các nhà đầu tư quan tâm và muốn tìm hiểu về phương pháp này. Với mục đích chung mang đến công cụ đơn giản và hiệu quả để giúp nhà đầu tư chinh phục thị trường.
Phân tích kỹ thuật là gì?

Phân tích kỹ thuật - Technical Analysis (TA) là việc sử dụng, nghiên cứu phân tích dữ liệu giá trong quá khứ và hiện tại để dự báo chuyển động giá trong tương lai.
PTKT có thể áp dụng trong nghiên cứu, phân tích giá các loại hàng hóa (vàng, dầu, cà phê, gạo,…), giá các loại cổ phiếu, tỷ giá các loại tiền tệ và các công cụ tài chính khác ở trên các khung thời gian khác nhau (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn).
PTKT đơn giản là một phương pháp dự báo thị trường dựa vào nghiên cứu quá khứ, tâm lý, quy luật xác suất. Nó tất nhiên không phải là không thể thất bại nhưng nó là một kỹ thuật kinh doanh, đáng để ta nghiên cứu.
Nó có thể là một công cụ có khả năng sinh lời nhưng nó phải được sử dụng theo nguyên tắc đã được tính toán, chứ không phải theo cảm tính.
Phân tích kỹ thuật bắt nguồn từ đâu?

Cách đây hơn 100 năm, vào năm 1884, Charles H. Dow - nhà sáng lập Tạp chí phố Wall (Wall Street Journal) - đã đưa ra chỉ số bình quân giá đóng cửa (closed) của 11 cổ phiếu lớn nhất tại Mỹ thời bấy giờ.
Đó được cho là tiền đề cho phương pháp PTKT ngày nay. Sau đó vào năm 1992, William Peter Hamilton đã thổi luồng sinh khí thật sự cho trường phái này khi ra đời cuốn sách PTKT đầu tiên có tên là “The Stock Market Barometer” (Phong vũ biểu thị trường chứng khoán).
Tuy nhiên, để có được nền tảng lý thuyết vững chắc như hôm nay, chúng ta không thể không kể đến Richard W. Schabacker - cha đẻ của PTKT hiện đại.
Vào những năm 20, 30 của thế kỷ trước, Schabacken đã dành cả thập kỷ để nghiên cứu và đào sâu những lý thuyết của Dow và Hamilton để đúc rút ra những khái niệm đầu tiên về PTKT.

Trong cuốn “Stock Market Theory and Practice, Technical Market Analysis and Stock Market Profit” (Lý thuyết và Thực hành trong thị trường Chứng khoán, Phân tích kỹ thuật và Lợi nhuận trong thị trường Chứng khoán) của mình, ông cũng khẳng định rằng chỉ số bình quân giá đóng cửa của Dow là những yếu tố quan trọng bậc nhất khi áp dụng vào biểu đồ của từng cổ phiếu riêng lẻ.
Như vậy, để cái tên “Phân tích kỹ thuật” thật sự trở thành hệ thống lý luận tiêu chuẩn cho giới đầu tư như hôm nay, các nhà phân tích đã phải trải qua quá trình nghiên cứu dày công.
Tuy nhiên, khi PTKT đã và đang có vị thế nhất định, công cuộc nghiên cứu về lĩnh vực này vẫn còn tiếp diễn để cho ra đời những khái niệm và nền tảng tư duy mới lạ và độc đáo.
Các giả định nền tảng của Phân tích kỹ thuật?
Dưới đây là 03 giả định nền tảng của PTKT. Mọi lý thuyết, phân tích khác muốn được chấp nhận thì trước tiên phải hiểu và chấp nhận các giả định này.
GIÁ PHẢN ÁNH TẤT CẢ:

Bất cứ yếu tố nào có khả năng ảnh hưởng đến giá như tâm lý, chính trị hay các yếu tố tài chính của doanh nghiệp, tổ chức… đều được phản ánh rõ trong giá thị trường.
Phân tích kỹ thuật chỉ ra rằng khi giá tăng hay giảm dù vì bất kì lý do gì đều là do cung cầu, khi cầu phải vượt cung thì giá tăng, ngược lại.
Đồ thị không làm cho thị trường lên hay xuống mà chỉ có thể phản ánh tình hình thị trường mà thôi. Do đó việc chúng ta cần làm là nghiên cứu biến động của giá.
GIÁ LUÔN DỊCH CHUYỂN CÓ HƯỚNG:

Hàm ý của giả định này được hiểu rằng thị trường luôn di chuyển theo xu hướng nhất định và sẽ giữ nguyên xu hướng này cho đến khi đảo chiều.
Hệ quả này rút ra từ định luật 1 về sự vận động của Newton. Nhìn chung tất cả những nghiên cứu nhằm tiếp cận theo các xu thế đều nhằm để đi theo những xu thế giá hiện tại cho đến khi có dấu hiệu đảo chiều.
LỊCH SỬ SẼ LẶP LẠI:

“Lịch sử” ở đây được hiểu là lịch sử của cái gì? Và câu trả lời là lịch sử của tất cả các yếu tố được nhắc đến trong PTKT như vùng hỗ trợ, kháng cự, mô hình giá, các nhịp điều chỉnh, hình thái sóng Elliott, chu kỳ thời gian,…
Ví dụ nếu tại 1 vùng trong quá khứ, khi giá giảm đến vùng đó thì giá thường sẽ tăng trở lại một cách mạnh mẽ.
Khi đó các nhà giao dịch sẽ để mắt đến và thường xuyên giao dịch quanh các vùng giá này (vùng giá này được gọi là vùng hỗ trợ).
Phần lớn nội dung của PTKT và việc nghiên cứu biến động thị trường đều phải nhằm vào nghiên cứu tâm lý con người. Chẳng hạn như những mô hình giá, những mô hình này đã được xác định và chứng minh từ hơn 100 năm nay, chúng giống như những bức tranh về đồ thị biến động giá.
Những bức tranh này chỉ ra tâm lý của thị trường đang là lên giá hay xuống giá. Việc áp dụng những mô hình này đã phát huy hiệu quả trong quá khứ và được giả định rằng sẽ vẫn tiếp tục có hiệu quả trong tương lai bởi chúng dựa trên phân tích nghiên cứu tâm lý con người mà tâm lý con người thì thường không thay đổi.
Như thế giả định này có thể được phát biểu là: “Chìa khóa để nắm bắt tương lai nằm trong việc nghiên cứu quá khứ” hay “tương lai chỉ là sự lặp lại của quá khứ”.
Vai trò của Phân tích kỹ thuật
Là một công cụ báo động, cảnh báo sự xuyên phá các ngưỡng an toàn như hỗ trợ/ kháng cự và thiết lập nên các ngưỡng an toàn mới.
Đối với các nhà đầu tư phân tích kỹ thuật, việc nhận biết các dấu hiệu về sự thay đổi mức giá càng sớm sẽ giúp cho họ sớm có hành động mua vào hoặc bán ra kịp thời.
Bên cạnh đó, PTKT cũng đóng vai trò xác nhận.

Với mỗi công cụ trong phương pháp phân tích kỹ thuật sẽ được kết hợp sử dung với nhưng phương pháp phân tích khác để xác nhận xu thế của giá. Điều này sẽ giúp các nhà đầu tư có một nhận định và kết luận chính xác hơn cho kế hoạch giao dịch của mình.
Với vai trò dự đoán, PTKT giúp các nhà đầu tư ‘’đi tắt- đón đầu’’ những xu hướng sẽ diễn ra để tối đa hóa lợi nhuận. Bằng việc sử dung các kết luận của phân tích kỹ thuật, các nhà đầu tư sẽ kỳ vọng và dự đoán giá trong tương lai.
Tuy nhiên, vì bản chất của phân tích kỹ thuật là thống kê, chỉ thị trạng thái thị trường trong quá khứ với một độ trễ; do đó nếu sử dụng như một phương pháp dư đoán, các nhà đầu tư tính cần đến một xác suất an toàn và chấp nhận rủi ro nếu đoán sai.
Điều này vô cùng dễ hiểu, vì không có gì tuyệt đối chính xác, và thị trường chứng khoán cũng vậy. Dù nhà đầu tư có áp dung các kỹ thuật nào thì tỷ lệ luôn thắng là một điều khó đạt được.
Nhà đầu tư cần lưu ý điều gì khi sử dụng phương pháp Phân tích kỹ thuật?
Đầu tiên, nhà đầu tư cần nhận định được độ trễ khi sử dụng các công cụ PTKT.
Đó là khoảng thời gian từ lúc trạng thái thị trường đã xảy ra cho đến khi phép phân tích chỉ ra được trạng thái đó. Trong cùng 1 phương pháp phân tích, số phiên tính toán càng lớn thì độ trễ càng lớn. Nhà đầu tư càng ngắn hạn bao nhiêu thì càng mong muốn độ trễ nhỏ bấy nhiêu với mong muốn nhận định và tham gia một vị thế mới với giá phải chăng nhất có thể.
Thứ hai, Độ nhạy: Sự kịp thời trong phản ánh các biến động của thị trường.
Với tính chất này - ngược lại với độ trễ, các nhà đầu tư cần lưu ý sử dụng các công cụ phân tích phù hợp để tránh vấp phải tín hiệu nhiễu trong phân tích dẫn đến kết quả phân tích mang tính chính xác không cao.
Phân tích kỹ thuật (PTKT) có ưu thế gì so với phân tích cơ bản (PTCB)?
So với phân tích cơ bản (PTCB), PTKT dễ tiếp cận hơn, dễ hiểu hơn và khi áp dụng cho thấy kết quả tức thời và hiệu quả hơn.
Khi sử dụng PTCB để đánh giá xu hướng, nhà đầu tư rất khó dự báo giá sẽ tăng hoặc giảm bao nhiêu.
Ngược lại khi sử dụng PTKT, chúng ta dễ dàng xác định được các mức cản trên hoặc cản dưới từ đó dễ dàng xác định mục tiêu dừng lỗ hoặc chốt lời khi thực hiện giao dịch.

Để sử dụng tốt PTCB, nhà đầu tư cần phải có kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực. Bên cạnh đó cũng cần phải có nguồn tin nhanh và chính xác. Thêm vào đó việc phân tích cần tổng hợp rất nhiều nguồn tư liệu khiến nhiều người cảm thấy phức tạp và mất khá nhiều công sức.
Trong khi đó, với PTKT, nhà đầu tư chỉ cần một máy tính nối mạng Internet và một phần mềm có các ứng dụng PTKT là có thể giao dịch hiệu quả.
Trong phân tích, mức độ chính xác sẽ càng cao khi nhà đầu tư càng am hiểu về PTKT. Tuy nhiên, khi đưa ra quyết định cuối cùng, các nhà đầu tư cần phải kết hợp thêm các nguồn thông tin kinh tế tài chính liên quan (Phân tích cơ bản) nhằm tăng hiệu quả đầu tư.






Bình luận